Lê Văn Thành – Hoàn Lão, Quảng Bình
SCV xin cám ơn câu hỏi của anh Thành gửi về cho hộp thư tư vấn. Với câu hỏi về cách phân biệt chứng từ tài chính và chứng từ thương mại trong thanh toán quốc tế, đây cũng là thắc mắc của nhiều doanh nghiệp khi tiến hành hoàn tất các thủ tục xuất – nhập khẩu hàng hóa. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn vấn đề này nhé!
Mục lục nội dung
I, Thanh toán quốc tế là gì?
Thanh toán quốc tế là quá trình giao dịch diễn ra giữa các bên tham gia hợp đồng xuất – nhập khẩu hàng hóa hoặc hợp đồng dịch vụ mang tính quốc tế.
Thanh toán quốc tế chủ yếu được thực hiện bởi các ngân hàng và gắn liền với việc đổi tiền theo thị giá ngoại hối.
II, Chứng từ tài chính trong thanh toán quốc tế

Chứng từ tài chính là loại văn bản có giá trị pháp lý, cung cấp những thông tin thanh toán chuyển giao giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu. Đây cũng là cơ sở để giải quyết các vấn đề liên quan đến thương mại.
Chứng từ tài chính trong thanh toán quốc tế bao gồm:
- Hối phiếu: Là một văn bản yêu cầu người phát hành hối phiếu phải trả tiền cho người được hưởng hối phiếu hoặc người giữ hối phiếu khi đến thời hạn quy định hoặc ngay sau khi nhận hối phiếu.
- Lệnh phiếu/kỳ phiếu: Là một văn bản cam kết trả tiền do người lập lệnh phiếu phát hành để hứa sẽ trả một số tiền nhất định cho người được hưởng lệnh phiếu hoặc theo lệnh của người này để trả tiền cho một người khác.
- Séc: Là một văn bản của người chủ tài khoản ra lệnh cho ngân hàng rút một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trên séc, hoặc theo lệnh của người này để trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm séc.
- Thẻ thanh toán (thẻ ngân hàng): Là một công cụ tín dụng được tổ chức tài chính phát hành và cấp cho khách hàng, và khách hàng có thể dùng nó để rút tiền cho chính mình hoặc ra lệnh rút một số hoặc tất cả số tiền đang có trong tài khoản mở ở tổ chức tài chính phát hành thẻ khi thanh toán hàng hóa hay dịch vụ cho các đơn vị chấp nhận thẻ.
III, Chứng từ thương mại trong thanh toán quốc tế
Là những văn bản có tính pháp lý, cung cấp những thông về vận tải hàng hóa, bảo hiểm hàng hóa để làm bằng chứng khi muốn nhận hàng, khiếu nại hay đòi bồi thường,… Đây là cơ sở để giải quyết các vấn đề liên quan đến quan hệ thương mại.


Chứng từ thương mại trong thanh toán quốc tế bao gồm:
- Chứng từ vận tải: Chứng từ vận tải đường biển, chứng từ vận tải hàng không, chứng từ vận tải đa phương tiện, chứng từ vận tải đường sắt, chứng từ vận tải đường bộ, chứng từ vận tải đường sông, biên lai gửi hàng…
- Chứng từ hàng: Các hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hóa đơn đóng gói, giấy kiểm định hàng hóa…
- Chứng từ bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm, bảo hiểm đơn và phiếu bảo hiểm…
IV, Phân biệt chứng từ tài chính và chứng từ thương mại trong thanh toán quốc tế
1, Khái niệm:
- Chứng từ tài chính là các chứng từ có nhiệm vụ làm phương tiện thanh toán và được quy định tương đối thống nhất trong luật của các nước.
- Chứng từ thương mại là giấy tờ liên quan đến hoạt động thương mại, bao gồm hóa đơn bán hàng, chứng từ vận chuyển, các giấy tờ khác liên quan tới quyền sở hữu đối với hàng hóa và các loại giấy tờ khác không phải là chứng từ tài chính.

2, Phân loại
- Chứng từ tài chính bao gồm 4 loại đó là: Hối phiếu, lệnh phiếu, séc và thẻ thanh toán.
- Chứng từ thương mại bao gồm 3 loại chính (trong mỗi loại còn có nhiều loại chứng từ khác nhau với những chức năng và ý nghĩa khác nhau), đó là: Chứng từ vận tải, Chứng từ hàng, Chứng từ bảo hiểm
3, Chủ thể phát hành
Chứng từ tài chính: Trong thanh toán quốc tế, người ký phát hành sẽ đảm nhận việc phát hành chứng từ tài chính. Vì đây là những giấy tờ có giá trị thanh toán không điều kiện, nó không cần một cơ quan có thẩm quyền nào xác minh mà chỉ cần người ký phát (người bán) tự biên soạn và phát hành ra. Chứng từ tài chính có thể được phát hành dưới dạng văn bản soạn thảo hoặc do người ký phát viết tay.
Chứng từ thương mại là những giấy tờ có liên quan đến hàng hóa, chú trọng việc xác định chất lượng, số lượng sản phẩm, các loại vận đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm,… Các giấy tờ này có giá trị cung cấp những thông tin bắt buộc về hàng hóa mà bên bán không có quyền tự xác minh. Vì vậy, chứng từ thương mại phải được phát hành bởi các cơ quan có thẩm quyền và được soạn thảo dưới dạng văn bản.
4, Phương thức thanh toán
Cả hai loại chứng từ này đều thuộc chứng từ trong phương thức nhờ thu, nhưng trong phương thức nhờ thu lại được chia ra làm hai loại:
- Nhờ thu trơn: Chỉ thu lại chứng từ tài chính không kèm theo chứng từ thương mại.
- Nhờ thu kèm chứng từ: Kèm cả hai 2 loại chứng từ thương mại và chứng từ tài chính. Chứng từ thương mại không kèm theo chứng từ tài chính.
Với phương thức nhờ thu trơn, nhà xuất khẩu giao hàng và gửi trực tiếp chứng từ tài chính cho nhà nhập khẩu, thông thường hoạt động ngày diễn ra trước thời điểm thanh toán. Đây có thể là một bất lợi cho nhà xuất khẩu, có trường hợp nhà nhập khẩu chưa phải thanh toán tiền hàng nhưng nắm giữ được chứng từ để nhận hàng từ nhà chuyên chở nhưng sau đó cố ý chiếm dụng vốn, thanh toán chậm hay từ chối thanh toán. Ngân hàng chỉ là một tổ chức trung gian thu hộ và có thể bị nhà nhập khẩu từ chối. Vì vậy, trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế cần hạn chế áp dụng phương thức này.Đối với phương thức nhờ thu kèm chứng từ, nhà xuất khẩu không giao trực tiếp chứng từ cho nhà nhập khẩu, cụ thể là vận đơn – chứng từ quan trọng nhất trong bộ chứng từ hàng hóa. Nhà nhập khẩu phải trả tiền thì ngân hàng mới giao chứng từ để mang chứng từ đi nhận hàng. Trong trường hợp nhà nhập khẩu đã lấy hàng và thanh toán tiền hàng nhưng vẫn chưa nhận được chứng từ vận đơn thì quyền sở hữu hàng hóa vẫn thuộc về bên xuất khẩu. Như vậy, phương thức này bảo vệ được lợi ích của nhà xuất khẩu, tránh được tình trạng bị nhà nhập khẩu chiếm dụng vốn, chậm thanh toán, thanh toán không đầy đủ hoặc từ chối thanh toán nhận hàng từ nhà chuyên chở nhưng sau đó cố ý chiếm dụng vốn, thanh toán chậm, thiếu, từ chối thanh toán. Ngân hàng chỉ là một tổ chức trung gian thu hộ và có thể bị nhà nhập khẩu từ chối. Vì vậy, trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế cần hạn chế áp dụng phương thức này.
Đối với phương thức nhờ thu kèm chứng từ, nhà xuất khẩu không giao trực tiếp chứng từ cho nhà nhập khẩu, cụ thể là vận đơn – chứng từ quan trọng nhất trong bộ chứng từ hàng hóa. Nhà nhập khẩu phải trả tiền thì ngân hàng mới giao chứng từ để mang chứng từ đi nhận hàng. Trong trường hợp nhà nhập khẩu đã lấy hàng và thanh toán tiền hàng nhưng vẫn chưa nhận được chứng từ vận đơn thì quyền sở hữu hàng hóa vẫn thuộc về bên xuất khẩu. Như vậy, phương thức này bảo vệ được lợi ích của nhà xuất khẩu, tránh được tình trạng bị nhà nhập khẩu chiếm dụng vốn, chậm thanh toán, thanh toán không đầy đủ hoặc từ chối thanh toán.
Tạm kết: Chứng từ trong thanh toán quốc tế đóng vai trò rất quan trọng trong việc thanh toán giữa các bên tham gia giao dịch thương mại quốc tế. Việc hoàn thiện các thủ tục trong bộ chứng từ thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
Trên đây là bài viết chia sẻ về phân biệt chứng từ tài chính và chứng từ thương mại trong thanh toán quốc tế. SCV hy vọng giải đáp được phần nào thắc mắc của quý bạn đọc về chứng từ trong thanh toán quốc tế.
Chúc các bạn thành công!
Tổng hợp – Biên tập: Phước Thiện
cảm ơn add đúng bài em cần để làm tiểu luận ạ 🙂
Pingback: Chứng từ tài chính là gì? - HaiPhong.Blog